Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 24 tháng 6, 2015

Gmail trở thành phương tiện gửi email không thể thiếu của nhiều người. Tuy nhiên, để tận dụng hết công suất cũng như làm việc hiệu quả hơn với Gmail, người dùng cần phải sử dụng đến những ứng dụng di động cũng như các tiện ích hỗ trợ.
5. Gmail Offline
Đôi khi bạn mở trình duyệt web lên và đăng nhập vào Gmail để lướt xem có thư nào mới, tuy nhiên tình cảnh lại éo le khi bỗng dưng lúc đấy lại mất kết nối mạng và bạn không thể làm gì khác ngoài việc chờ cho mạng internet có lại.

Vấn đề này sẽ khiến công việc bạn đôi khi bị gián đoạn và dễ chuốc bực bội vào người. Để tránh tình trạng này có thể xảy ra, người dùng nên sử dụng tiện ích Gmail Offline được cung cấp miễn phí trên Kho tiện ích của trình duyệt Chrome. Gmail Offline sẽ tự động đồng bộ tất cả email mỗi khi máy tính có internet cho nên nếu có hiện tượng mất mạng xảy ra, người dùng chỉ việc mở Gmail Oflline là tất cả email mới nhất sẽ được hiện ra.

6. Gmail Mail Checker
Trước đây, người dùng máy tính có xu hướng mở sẵn 1 tab trên trình duyệt Chrome dành riêng cho Gmail, đôi khi chỉ để lâu lâu kiểm tra xem có email nào mới không. Tuy nhiên, việc mở thêm 1 tab sẽ làm Chrome ngốn thêm RAM máy tính của người dùng. Để tiết kiệm lượng RAM cũng như tránh tình trạng máy ì ạch, người dùng nên sử dụng Gmail Mail Checker. Tiện ích này sẽ tích hợp bên cạnh thanh địa chỉ của Chrome và mỗi lần có email mới sẽ báo cho người dùng biết.

7. Boomerang
Boomerang là tiện ích tiện lợi và không thể thiếu đối với người dùng Gmail. Tiện ích này đem lại tính năng hẹn giờ gửi thư trên Gmail, người dùng chỉ việc soạn sẵn nội dung và hẹn thời gian, việc còn lại Boomerang sẽ xử lý giúp. Tiện ích này tương thích với trình duyệt Firefox, Chrome và Safari, miễn phí cho 10 email hẹn giờ mỗi tháng, nếu người dùng muốn sử dụng tính năng này nhiều hơn sẽ phải tốn 5 USD cho tài khoản Gmail cá nhân và 15 USD cho tài khoản Gmail công việc.

8. Snapmail
Tiện ích mở rộng này của trình duyệt Chrome cho phép người dùng gửi email có nội dung mật thông qua một dịch vụ mã hóa kết nối với Gmail. Loại mail này có đặc điểm sẽ tự xóa đi sau 60 giây kể từ lúc người nhận mở ra xem. Snapmail hiện được cung cấp miễn phí trên kho tiện ích của Chrome.

9. Giphy for Gmail
Nội dung email của bạn sẽ vui nhộn hơn và đặc biệt có thể tạo ấn tượng với bạn bè hơn nhờ Giphy for Gmail - tiện ích cho phép chèn ảnh GIF vào nội dung email.

10. Google Takeout
Google Takeout là công cụ được cung cấp bởi chính Google nhằm giúp người dùng sao lưu lại toàn bộ email, danh bạ và thông tin lịch cá nhân ra thành tập tin nén để lưu trữ riêng, phòng trường hợp xấu nhất nếu bị đánh cắp tài khoản và bị lấy xóa dữ liệu quan trọng. Bên cạnh email, danh bạ, lịch cá nhân, Google Takeout còn cho phép truy xuất nội dung blog Google+, Google Play Books, lịch sử tìm kiếm Google Maps, Hangout...
Chọn dữ liệu cần sao lưu...
Chọn dữ liệu cần sao lưu...

...và truy xuất thành tập tin để lưu trữ riêng.
...và truy xuất thành tập tin để lưu trữ riêng.
Bây giờ Gmail đã chính thức có thêm nút Undo Send, một tính năng mà Google đã thử nghiệm trong quãng thời gian tới 6 năm.
Trước đây, bạn có thể dùng một số thủ thuật để lấy lại email đã gửi trong Gmail. Tuy nhiên bây giờ Gmail đã chính thức có thêm nút Undo Send, một tính năng mà Google đã thử nghiệm trong quãng thời gian tới 6 năm.
Đây là một tính năng vô cùng hữu ích nếu bạn lỡ gửi nhầm email cho một người nào đó. Khi được kích hoạt, mỗi lần bạn vừa gửi đi một email sẽ có tùy chọn Undo để lấy lại email đó và ngăn chặn gửi nó đi. Nút Undo này sẽ hiển thị trong khoảng thời gian từ 5-30 giây tùy thuộc vào cài đặt của bạn.


Để có thể kích hoạt tính năng này, bạn có thể vào trong phần Settings. Bên dưới thẻ General, tick chọn vào ô ‘Enable Undo Send’ và chọn thời gian hiển thị. Sau đó lưu lại các cài đặt này.

Từ bây giờ, bất kỳ khi nào bạn gửi một email đi cũng đều có thể chặn nó và lấy lại bằng cách ấn vào nút Undo. Lưu ý rằng nút Undo này chỉ hiển thị trong khoảng thời gian bạn cài đặt. Sau khoảng thời gian đó, bạn sẽ không có cách nào để lấy lại email đã gửi.
Tham khảo: Gizmodo

Thứ Năm, 16 tháng 1, 2014

Có nhiều cách mà người dùng có thể tinh chỉnh Windows, nhằm tìm kiếm cách cải thiện hiệu suất, cải thiện an ninh hoặc thay đổi sự xuất hiện của những tính năng không cần thiết.
Một số thiết lập có thể được thay đổi thông qua Control Panel, một số thì sử dụng các công cụ của bên thứ ba hoặc chỉnh sửa registry. Nhưng nếu bạn sử dụng phiên bản Windows 8 Professional thì thông qua Group Policy Editor có sẵn, người dùng có thể dễ dàng can thiệp vào nhiều tính năng quan trọng của hệ thống.

Trong Windows 8, bạn bấm tổ hợp phím Windows+R, sau đó gõ lệnh gpedit.msc rồi nhấn Enter. Cửa sổ Local Group Policy Editor hiển thị để bạn tiến hành thay đổi các thiết lập cho hệ thống.

1. Ngăn chặn truy cập các tính năng trong Control Panel

Có rất nhiều lý do để chặn người dùng khác truy cập các tính năng trong Control Panel, nhằm tránh họ có thể thay đổi các thiết lập mà bạn đã đưa ra. Bạn có thể giải quyết vấn đề này theo hai cách, một là ngăn chặn truy cập vào các tính năng đặc biệt và hai là chỉ cung cấp quyền truy cập vào các tính năng cụ thể trong Control Panel.


Trong cửa sổ Group Policy Editor, bạn truy cập đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Control Panel. Sau đó kích đúp vào mục "Hide specified Control Panel items" nếu muốn ẩn các mục theo quy định trong Control Panel hoặc "Show only specified Control Panel Item" để chỉ hiển thị các mục theo quy định ở bên phải. Trong cả hai tuỳ chọn bạn đều kích chọn mục Enabled để kích hoạt tính năng này lên. Bây giờ bạn chỉ cần bấm nút Show cho mỗi tính năng mà bạn muốn hiển thị hoặc ẩn khỏi Control Panel.

2. Vô hiệu hoá Aero Shake

Nếu vì lý do nào đó bạn không thích sử dụng hiệu ứng này, bạn có thể vô hiệu hoá tính năng này dễ dàng bằng cách: Trong cửa sổ Group Policy Editor bạn điều hướng đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Desktop. Sau đó kích đúp chuột vào mục "Turn off Aero Shake windows minimizing mouse gesture" ở bên phải, rồi kích vào tùy chọn Enabled, sau đó bấm nút OK để áp dụng.


3. Tắt thông báo

Windows 8 cung cấp cho người dùng một cách mới để hiển thị thông báo. Ứng dụng Modern có thể tạo ra các thông báo xuất hiện phía trên bên phải của màn hình. Nếu bạn không muốn hiển thị thông báo này nữa, trong cửa sổ Group Policy Editor bạn điều hướng đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Start Menu and Taskbar\Notifications. Sau đó kích đúp vào mục "Turn off toast notifications", rồi kích vào tuỳ chọn Enabled và bấn nút OK để áp dụng.

4. Khóa Startup

Có nhiều cách khác nhau, trong đó bao gồm các chương trình và các “kịch bản” mà người dùng có thể cấu hình để khởi động cùng với Windows. Group Policy Editor cung cấp cho người dùng một cách nhanh chóng để ngăn chặn tất cả các chương trình và “kịch bản” mà người dùng thiết lập khởi động cùng Windows bằng cách truy cập vào mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\System\Logon.


Sau đó kích đúp vào mục "Do not process the legacy run list" và "Do not process the run once list". Trong đó cả hai tuỳ chọn này bạn đều phải kích chọn mục Enabled để áp dụng thay đổi.

 

5. Khoá không cho truy cập các thiết bị lưu trữ di động

Các ổ đĩa di động như USB là rất hữu ích để sao chép và lưu trữ dữ liệu, nhưng đây cũng có thể là một trong những nguyên nhân lớn khiến virus lây sang hệ thống. Do đó để ngăn chặn việc truy cập các thiết bị lưu trữ di động trên hệ thống, bạn truy cập vào mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\System\Removable Storage Media.


Trong đó khung bên phải cung cấp cho bạn rất nhiều tuỳ chọn, cho phép bạn vô hiệu hoá hoàn toàn, thay đổi các thiết lập như chỉ cho đọc, (Read), cho ghi tuỳ theo nhu cầu sử dụng của người dùng.

 

6. Ngăn chặn tiết lộ mật khẩu

Một tính năng mới của Windows 8 là loại bỏ các dấu sao (*) khi bạn nhập mật khẩu truy cập hệ thống, tức là lúc này hộp thoại mật khẩu sẽ hiển thị chi tiết ký tự, ký hiệu… mật khẩu mà bạn nhập vào thay vì dấu sao (*). Điều này có thể sẽ rất hữu ích và để đảm bảo rằng mật khẩu được nhập chính xác nhưng là một nguy có thể làm lộ mật khẩu của người dùng.


Do đó bạn có thể vô hiệu hoá tính năng hiển thị mật khẩu này bằng cách truy cập vào mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Windows Components\Credential Interface. Sau đó kích đúp vào tuỳ chọn "Do no display the password reveal button" ở bên phải, trong hộp thoại xuất hiện, bạn kích vào tuỳ chọn Enable rồi bấm nút OK để áp dụng.

 

7. Thu nhỏ thanh công cụ Ribbon trong Explorer

Giao diện Windows 8 Ribbon được áp dụng chung cho giao diện người dùng, nhưng có vẻ chưa thật sự hợp lý đối với những người sử dụng ưa thích sự đơn giản, bởi vì chúng quá “cồng kềnh” so với giao diện cũ thường thấy ở Windows Vista hoặc Windows 7. Vì vậy thông qua Group Policy Editor, người dùng có thể thiết lập để thu nhỏ thanh công cụ Ribbon trong Explorer theo mặc định. Tất cả những gì bạn cần làm là duyệt đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Windows Components\File Explorer.


Sau đó kích đúp vào mục "Start File Explorer with ribbon minimized". Trong hộp thoại xuất hiện bạn kích vào tuỳ chọn Enbale, rồi bấm nút OK để áp dụng.

 

8. Tùy chỉnh Places Bar

Thanh Places Bar cho phép người dùng nhanh chóng truy cập vào các mục mà bạn thường xuyên sử dụng trên ổ cứng của bạn, nhưng rất ít người biết cách thêm hay thay đổi vị trí hiển thị mặc định của các mục trong đó. Để tiến hành thay đổi, trong cửa sổ Group Policy Editor, bạn truy cập đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Windows Components\File Explorer.


Rồi mở nhánh Open File Dialog và kích đúp vào mục "Items displayed in the Place Bar", chọn Enabled trong hộp thoại xuất hiện và sau đó nhập tối đa 5 địa điểm bạn muốn hiển thị trong Places Bar rồi bấm nút OK để áp dụng.

 

9. Không cho phục hồi tab đã đóng trong Internet Explorer

Tùy chọn để khôi phục lại các tab từ phiên duyệt web trước trong Internet Explorer chắc chắn là hữu ích, nhưng trong trường hợp bạn sử dụng một máy tính được chia sẻ với nhiều người thì đây lại là một mối đe dọa bảo mật, bởi người khác sẽ dễ dàng biết bạn đã truy cập những trang nào trước khi đó trình duyệt. Để ngăn chặn điều này, bạn truy cập vào mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Windows Components\Internet Explorer.
Rồi kích đúp vào tuỳ chọn "Turn off Reopen Last Browsing Session" ở khung bên phải, sau đó bấm nút Enbale và bấm nút OK để áp dụng.

Tất cả các thay đổi trên người dùng không cần phải khởi động lại máy tính của bạn để các thay đổi có hiệu lực mà chỉ cần bấm tổ hợp phím Windows+R rồi gõ lệnh gpupdate/force và nhấn Enter để áp dụng là xong.

Thứ Hai, 6 tháng 1, 2014

Khi một chiếc xe hơi có vấn đề, bạn có thể nhận ra nhờ các dấu hiệu như những tiếng động lọc sọc từ dưới mui xe, khói đen kịt toả ra từ ống bô hoặc những tiếng lách cách kỳ lạ do xi-lanh bị nứt. Nhưng với laptop, bạn thường không dễ nhận thấy các dấu hiệu đó.
Laptop không rung lắc, không bốc khói (hy vọng là thế) khi sắp “hết hạn sử dụng”. Nhưng với một vài hướng dẫn dưới đây, ban có thể nhận ra các triệu chứng laptop đang bị “ốm” và tìm cách “vớt vát”, chứ không để đến tận khi máy đột ngột “chết”.


Triệu chứng thứ 1: pin không sạc được
Đây phần nhiều là vấn đề của pin chứ không phải của laptop. Giải pháp khá đơn giản, hãy thay pin cho máy. Bạn có thể phải mất khoảng hơn 100 USD để thay pin laptop, tuy nhiên ít nhất mức giá này vẫn rẻ hơn là thay hẳn một chiếc laptop mới, và nó cũng giúp kéo dài tuổi thọ cho laptop bởi pin là linh kiện khá quan trọng của máy.

Triệu chứng thứ 2: các phím trên bàn phím không hoạt động
Lỗi này khá thường xuyên song không kém phần nghiêm trọng, bởi ngay cả chỉ một phím không hoạt động cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc của bạn. Và nếu một phím đã “đi”, nghĩa là những phím khác cũng sắp sửa “chung số phận”, vấn đề chỉ là thời gian nữa thôi. Có thể sẽ không lâu nữa laptop của bạn sẽ không thể gõ chữ được. Vì thế hãy cố gắng giải quyết vấn đề ngay từ đầu. Bạn có thể thay thế bàn phím. Trên mạng Internet có một số hướng dẫn để bạn có thể tự thay thế bàn phím cho laptop, song nếu không tự tin và thành công, hãy đến các cửa hàng sửa chữa uy tín hoặc cơ sở bảo hành của chính hãng để thay thế.

Triệu chứng thứ 3: một số điểm ảnh bị đông cứng hoặc màn hình xuất hiện các đường sọc khó hiểu
Điều này phụ thuộc vào số điểm ảnh và kích cỡ các đường thẳng, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến công việc của bạn và có thể là một dấu hiệu cho thấy laptop sắp bị hỏng. Tốt nhất bạn hãy đưa máy đến một cửa hàng sửa chữa laptop đáng tin cậy để họ có thể xem xét vấn đề thay màn hình. Nếu bạn phải chi ra số tiền lên tới vài trăm USD, có thể tốt hơn là bạn nên thay thế một chiếc máy mới, chứ không phải chỉ có màn hình mới.

Triệu chứng thứ 4: mỗi lần bấm chuột lại có tiếng động lớn và ổ cứng truy cập rất chậm
Đây là vấn đề nghiêm trọng. “Cái click của thần chết” này nghĩa là ổ cứng của bạn sắp sửa ra đi. Tốt nhất, bạn nên sao lưu toàn bộ dữ liệu quan trọng ra một ổ cứng ngoài ngay lập tức. Sau đó tìm hiểu thay thế ổ cứng, lý tưởng nhất là ổ SSD. Nếu không còn dấu hiệu gì nữa, bạn có thể yên tâm với chiếc laptop sau khi đã thay ổ cứng.

Triệu chứng thứ 5: máy quá nóng khiến nó thỉnh thoảng tắt máy và hệ thống trục trặc
Máy nóng bất thường có thể khiến một số linh kiện bị hỏng hóc và giảm tuổi thọ chung của máy. Đây có thể là vấn đề của quạt gió. Hãy thử tìm cách thổi hết bụi bám trên các lỗ làm mát của laptop. Nhưng nếu quạt gió không hoạt động, chắc chắn bạn sẽ phải đưa laptop đi sửa.

Tóm lại, laptop có thể là công cụ làm việc có giá trị nhất (về mặt tài sản) của bạn vì thế hãy lưu ý các dấu hiệu hỏng hóc của máy để kịp thời sửa chữa. Song điều quan trọng hơn, nếu bỏ qua những dấu hiệu này, rất có thể bạn sẽ gặp khó khăn trong công việc, sự nghiệp khi bỗng dưng đang vào lúc cần làm việc nhất, chiếc máy lại “dở chứng”, đặc biệt là các dữ liệu lưu trong máy nếu không có phương pháp dự phòng, bạn sẽ khó lấy chúng ra vào lúc cần nhất này.

Thứ Ba, 31 tháng 12, 2013

Ổ cứng sử dụng công nghệ S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) để đánh giá độ tin cậy và xác định xem liệu chúng đã sắp hỏng chưa. Bạn có thể xem dữ liệu S.M.A.R.T của ổ cứng để biết thông tin.

Thật không may, Windows không có công cụ tích hợp dễ sử dụng hiển thị dữ liệu SMART của đĩa cứng. Chúng ta sẽ cần công cụ của bên thứ ba để xem thông tin này, mặc dù có cách để kiểm tra tình trạng SMART từ dấu nhắc lệnh.

1. Sử dụng CrystalDiskInfo
CrystalDiskInfo là một chương trình nguồn mở, dễ sử dụng, có thể nhanh chóng hiển thị tình trạng SMART mà ổ cứng của bạn báo cáo trong Windows. Bạn có thể tải CrystalDiskInfo về miễn phí http://crystalmark.info/software/CrystalDiskInfo/index-e.html. Tuy nhiên, hãy nhớ bỏ chọn widget trình duyệt khi cài đặt nó.

Một khi đã được cài đặt, bạn chỉ cần khởi chạy ứng dụng CrystalDiskInfo để xem thông tin trạng thái SMART của ổ cứng. Nếu tất cả mọi thứ đều ổn, bạn sẽ thấy hiển thị tình trạng Good (tốt).
CrystalDiskInfo cũng hiển thị các thông tin khác về ổ cứng của bạn, bao gồm cả nhiệt độ hiện tại và nhiều thông số kỹ thuật phần cứng. Nếu có vấn đề xảy ra, bạn có thể xác định chính xác ổ cứng ‘bị’ cái gì.

Bạn có thể kích hoạt các tùy chọn để CrystalDiskInfo luôn luôn chạy ở chế độ nền (Function > Resident để giữ CrystalDiskInfo chạy trong khay hệ thống, Function > Startup để CrystalDiskInfo tự động khởi chạy với máy tính). Nếu trạng thái S.M.A.R.T của bạn thay đổi, CrystalDiskInfo sẽ tự động hiện lên và cảnh báo bạn.

2. Kiểm tra S.M.A.R.T không cần công cụ của bên thứ ba
Để kiểm tra S.M.A.R.T nhanh mà không cần cài đặt bất kỳ phần mềm của bên thứ ba nào, bạn có thể sử dụng một số lệnh trong Windows. Trước tiên, hãy mở cửa sổ Command Prompt ra (nhấn phím Windows > gõ Command Prompt > nhấn Enter).
Trong cửa sổ Command Prompt, gõ các lệnh sau (nhấn Enter sau mỗi lệnh):
wmic
diskdrive get status


Nếu mọi thứ đều ổn, bạn sẽ thấy hiển thị tình trạng OK. Nếu không, những trạng thái khác có thể lấy thông tin SMART chỉ ra vấn đề hoặc lỗi.

3. Giúp với, ổ cứng của tôi sắp “chết”!
Nếu đã sử dụng 1 trong 2 công cụ trên - hoặc một chương trình có uy tín nào đó - và thấy có lỗi, điều này không có nghĩa là ổ cứng của bạn sẽ hỏng ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu có lỗi S.M.A.R.T, bạn nên giả sử rằng ổ cứng của mình đang trong quá trình hỏng. Việc hỏng hoàn toàn có thể đến trong một vài phút, một vài tháng, hoặc một vài năm tới.
Đảm bảo là bạn có các bản sao lưu cập nhật của tất cả tập tin được lưu trên đĩa khác, chẳng hạn như ổ cứng gắn ngoài hoặc đĩa CD/DVD. Với các tập tin đã được sao lưu đúng cách, bạn nên cân nhắc thay thế ổ cứng của mình càng sớm càng tốt.

Chủ Nhật, 29 tháng 12, 2013

Khi muốn tải một phần mềm miễn phí, người dùng dễ rơi vào đủ các loại bẫy, như nút “Download” giả mạo - thực chất là các quảng cáo dụ người dùng cài đặt hàng loạt thanh công cụ (toolbar) đi kèm hoặc các loại phần mềm linh tinh khác. Sau đây là những tham khảo để tránh bị rơi vào những bẫy này.


Các đường link Download giả mạo
Khi tải phần mềm miễn phí, chiếc bẫy đầu tiên mà bạn gặp phải có thể là một đường link download giả mạo, hoặc nhiều đường link download giả mạo – trên trang web của phần mềm. Thường bạn sẽ tìm thấy các nút lớn, màu sắc sặc sỡ với dòng chữ “Free Download” hoặc “Download Now”. Đây thường chỉ là những banner quảng cáo được thiết kế bắt chước các link download thật, để lừa bạn click vào chúng và cài đặt một phần mềm khác.

Vì thế, hãy cẩn thận với những quảng cáo đang muốn lừa dụ bạn – đó là bước đầu tiên. Để nhận ra những link download giả mạo, bạn có thể đặt cảm biến chuột vào link và xem nó dẫn đến đâu. Trong ví dụ dưới đây, đường link download giả mạo dẫn đến trang web “googleadservices.com” – rõ ràng là một link quảng cáo. Nếu chúng ta đặt chuột vào đường link download thật, chúng ta sẽ thấy nó dẫn đến “winaero.com”, là trang web của phần mềm chúng ta đang muốn tải về.

Phần mềm phụ trên trang web 
Ngay cả những nhà cung cấp phần mềm hợp pháp cũng muốn lừa bạn cài đặt những phần mềm phụ mà có thể bạn không muốn.
Chẳng hạn, khi cố gắng tải phần mềm Flash Player từ trang tải chính thức của Adobe, bạn sẽ thấy phần mềm McAfee Security Scan Plus được đưa vào theo mặc định. Người dùng chấp nhận tuỳ chọn mặc định hoặc không đọc thông báo sẽ tải về phần mềm phụ này lên máy tính. Rõ ràng, McAfee đã trả tiền để Adobe đưa vào sự “kết hợp” này.
 Để tránh những bẫy này, hãy cẩn thận với các trang tải – bỏ đi bất cứ phần mềm phụ nào mà bạn không muốn cài đặt trước khi tải về.

Những phần mềm linh tinh mặc định trong các trình cài đặt
Các trình cài đặt phần mềm thường gói luôn cả các thanh công cụ trình duyệt và các phần mềm linh tinh khác. Nguyên nhân là nhà phát triển phân phối phần mềm miễn phí, và kiếm tiền bằng cách đưa cả những thứ linh tinh này vào. Một số trình cài đặt có thể còn cố gắng thay đổi trang chủ trình duyệt của bạn và mặc định công cụ tìm kiếm vào một trang chủ khác hoặc công cụ tìm kiếm khác – thường là một công cụ có trải nghiệm tệ hơn.
Đừng bị lừa vì những điều này. Khi cài đặt phần mềm, hãy cẩn thận bỏ hết mọi thanh công cụ, phần mềm linh tinh hoặc những thay đổi trang chủ, công cụ tìm kiếm. Thường là bạn có thể bỏ hết những phần phụ này trong quá trình cài đặt. Hãy đọc cẩn thận – đôi khi bạn có thể phải đánh dấu bỏ phần mềm mà bạn không muốn cài đặt, hoặc click vào nút Decline (từ chối). Các nhà phát triển hy vọng bạn sẽ nhanh chóng click và cài đặt các phần phụ - vì thế hãy thận trọng khi cài đặt phần mềm mới.

Gỡ bỏ cài đặt rác và hoàn nguyên thiết lập hệ thống của bạn
Nếu bạn trượt lên và vô tình cài đặt một số công cụ này, bạn sẽ phải loại bỏ chúng vào lúc sau. Mặc dù bạn có thể chọn không cài phần mềm bổ sung bằng cách bỏ chọn nó trong quá trình cài đặt phần mềm, song khi đã lỡ cài, sau đó bạn sẽ khó gỡ chúng ra hơn.
Ví dụ, thanh công cụ Ask đi kèm phần mềm Java của Oracle và các phần mềm khác. Sau khi bạn cài đặt phần mềm, nó đợi khoảng 10 phút rồi tự cài đặt vào máy tính. Nếu bạn vô tình chọn nó trong quá trình cài đặt và sau đó cố gắng gỡ bỏ nó, bạn sẽ không tìm thấy. Nó sẽ chỉ xuất hiện trong danh sách các phần mềm cài đặt mười phút sau đó.
Để loại bỏ các phần mềm xấu, bạn sẽ phải tìm chúng trong danh sách các chương trình cài đặt ở phần Control Panel và gỡ cài đặt. Một cài đặt xấu có thể nằm trong nhiều chương trình rác mà bạn sẽ phải loại bỏ. Bạn cũng có thể phải cài đặt thanh công cụ hoặc các phần mở rộng trình duyệt khác từ bên trong trình duyệt của bạn. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc loại bỏ một phần mềm xấu, hãy tìm kiếm giải pháp trên mạng Internet – có thể bạn sẽ cần đến một công cụ gỡ phần mềm chuyên ngành hoặc hướng dẫn.
Nếu trình cài đặt thay đổi trang chủ mặc định và công cụ tìm kiếm của trình duyệt, bạn sẽ phải sửa đổi chúng một cách thủ công. Thậm chí bạn khó sửa đổi chúng, ngay cả khi bạn đã gỡ bỏ cài đặt các phần mềm không mong muốn. Hãy vào phần thiết lập (setting) của trình duyệt để thay đổi trang chủ của bạn và công cụ tìm kiếm bạn ưa thích.
Nếu bạn gặp phải một phần mềm xấu “cứng đầu”, bạn có thể cần đến một chương trình chống gián điệp hoặc chống virus để gỡ chúng ra khỏi hệ thống.

Theo XHTT

Thứ Sáu, 20 tháng 12, 2013

Chắc hẳn ai dùng máy tính đều biết đến file cài đặt exe, đó là các tệp cương trình có khả năng tự cài đặt vào ổ cứng của bạn các phần mềm của nhà sản xuất. Bạn có biết rằng, chính bạn cũng có thể tạo một phần mềm tự giải nén như thế không. Tiếp tục bài trước, mình đã hướng dẫn các bạn tạo file EXE tự cài đặt bằng WinRAR, nay mình xin hướng dẫn các bạn tạo file EXE giống file EXE mà các bạn vẫn dùng để cài chương trình hơn, đó là sử dụng phần mềm Inno Compile Setup, một phần mềm được hầu hết các công ti phần mềm sử dụng để đóng gói chương trình của họ thành file exe hoàn chỉnh.


Cách làm như sau:

Hãy tải phần mềm về và cài. Nếu chưa có, bạn có thể vào trang chủ: http://www.jrsoftware.org/ để tải bản mới về nhé. Cài xong, chạy chương trình.

Bước 1: Mở chương trình lên, chọn File-> New. Sẽ có một hộp thoại hiện lên, bạn không cần quan tâm.Hãy nháy Next.
Hộp thoại này hiện lên, nhấn next để tiếp tục
Bước 2: Sau khi nháy Next Hiện ra các dòng để bạn đánh nội dung vào, chức năng của từng dòng như sau;
+ Application name: Gõ tên của ứng dụng (tên file exe)
+ Application name including version: Gõ tên file và phiên bản
+ Application publisher: Gõ tên người tạo file exe.
+ Application website: gõ địa chỉ trang web của ứng dụng hoặc của bạn cũng được
Điền thông tin vào đây
Bước 3: Sau khi gõ xong tất cả nháy Next
Ở đây Ta tiếp tục gõ và chọn :
+Application destination base folder : Chọn thư mục cài dặt đến: có 2 lựa chọn: cài đặt vào Program files hoặc đường dẫn khác (Custom) nếu chọn đường dẫn khác thì gõ vào dòng ngay dưới đó đường dẫn khác.
+Dòng Application folder name: Gõ tên thư mục cài đặt
Xong xuôi nháy Next
Tinh chỉnh chế độ cài đặt phần mềm
Bước 4: Ở dòng Application main executable file chọn nút Browse và chọn file chương trình chính (File chạy chính)
Tiếp đến chọn nút Add folder để chọn toàn bộ thư mục muốn đưa vào file exe sau đó có thông báo hiện lên, nháy Yes
Xong rồi nháy Next
Hãy chọn nội dung file exe tại đây
Bước 5: Ở dòng Application Start menu folder name: gõ tên thư mục muốn tại ở menu Start.bạn có thể thêm nhiều thiết đặt khác bằng cách tích vào các ô vuông. Xong xuôi rồi thì nháy Next.

Bước 6: Nháy Browse ở dòng 1 để chọn file bản quyền chương trình dòng 2 là thông tin hiện trước cài đặt dòng 3 là thông tin hiện sau cài đặt. Thực tế các cái đó không quan trọng, chỉ là hiện thông tin về PM hoặc bạn cứ gõ phần giới thiệu về mình vào đây cũng được. Định dạng của các file này được hỗ trợ là txt hoặc rtf (Rich Text Forrmat). Xong xuôi rồi thì chọn Next

Bước 7: Chọn ngôn ngữ hiển thị khi cài file exe. Bạn có thể chọn tất cả. Xong rồi nháy Next

Bước 8: Ở dòng đầu nháy Browse để chọn thư mục sẽ xuất file exe ra sau khi tạo thành.
Dòng 2 gõ tên file exe
DÒng 3 chọn icon cho file exe ( kiểu định dạng ảnh là .ico)

Dòng 4 Thiết đặt thêm mật khẩu để mở file exe nếu muốn.

Xong nháy Next -> Nháy Finish để kết thúc quá trình khởi tạo

Bước 9: Sẽ có một thông báo hiện lên. Nó hỏi bạn có muốn tạo file exe ngay không. Chọn Yes -> hiện thông báo hỏi bạn có lưu lại file lệnh tạo file exe không.
Bạn nên nháy tiếp nháy Yes -> chọn nơi lưu và gõ tên tập tin chứa lệnh tạo file exe (định dạng file iss) để có thể chỉnh sửa sau này nếu chương trình tạo ra lỗi. Sau đó chọn Save-> quá trình tạo file exe bắt đầu chờ một lát khi nó hiện như dưới đây là xong rồi.

Sau khi tạo xong bạn tìm đến thư mục bạn chọn để xuất file exe tạo thành ra và chạy thử nghiệm.

Đó là những bước cơ bản giúp các bạn tự mình tạo một file exe hoàn chỉnh từ các dạng PM Portable chẳng hạn.

Chúc các bạn thành công nhé! :)

Thứ Ba, 2 tháng 4, 2013



Đôi khi bạn muốn chia sẻ Wi-Fi với bạn bè để truy cập mạng Internet, điều này đồng nghĩa với việc bạn phải cung cấp mật khẩu cá nhân. Tuy nhiên, vì lý do bảo mật bạn lại không muốn tiết lộ mật khẩu Wifi của mình. Trong trường hợp này, bạn phải làm thế nào ? Bài viết này sẽ giúp bạn giải quyết ổn thỏa rắc rối đó, đảm bảo vừa không mất lòng bạn bè, vừa giữ được bí mật mật khẩu Wifi.

Giải pháp hữu ích cho vấn đề này là tạo ra một mã QR sử dụng id mạng và mật khẩu của bạn. Để làm được việc này, trước hết bạn cần truy cập vào một trang web có khả năng tạo mã QR cho mạng Wifi. Bạn có thể vào một trong hai trang web sau đây:
QrZilla: http://www.qrzilla.com/ 
Zxing: http://zxing.appspot.com/generator/ 
Sau khi truy cập một trong hai trang web ở trên, bạn cần phải nhập một số chi tiết như: kiểu mã hóa mạng (Encryption type), tên mạng SSID (Network Name), mật khẩu (Password), loại mã hóa (Encoding), lỗi cấp (Error level). Một khi thực hiện nhập và lựa chọn với tất cả những chi tiết này, bạn có thể nhấn vào nút Generate.
Chờ tiến trình thực thi hoàn tất, bây giờ bạn đã có một mã QR mạng Wifi riêng của mình. Đây là Mã QR bạn cần phải cung cấp cho bạn bè, họ chỉ cần quét mã QR này với một máy quét mã vạch trên điện thoại Android, ngay lập tức sẽ có thể kết nối với mạng Wifi của bạn mà không có bất kỳ trở ngại nào. 
Tóm lại, có thể nói đây là một cách an toàn để chia sẻ mạng Wifi của bạn, nó thực sự là một giải pháp tuyệt vời và hoạt động khá tốt trên điện thoại di động Android. 


Thứ Năm, 28 tháng 3, 2013


Mạng xã hội Facebook đã quá quen thuộc với mọi người, nếu là người thường xuyên sử dụng Internet chắc hẳn bạn cũng có một tài khoản Facebook cho riêng mình để giữ liên lạc với bạn bè, người thân;  kết bạn với những người bạn mới, theo dõi thông tin của những người nổi tiếng mà mình quan tâm…

Mặc dù sử dụng Facebook hằng ngày nhưng có những tính năng rất hữu ích mà bạn chưa từng sử dụng tới, bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tới các bạn một số tính năng nổi bật giúp bạn sử dụng Facebook hiệu quả hơn.

1/  Chuyển tiếp tin nhắn.

Nếu bạn đang có một cuộc trò chuyện với một người bạn và muốn chuyển tiếp cuộc hội thoại này cho một số người liên quan trên Facebook, bạn có thể chuyển tiếp những tin nhắn trong cuộc hội thoại tới những người này, thay vì copy nội dụng rồi gửi riêng đến từng người.


Để làm việc này bạn mở tin nhắn muốn chuyển tiếp, nhấn vào biểu tượng bánh xe Action \ Forward Messages…


Tick chọn những tin nhắn trong cuộc hội thoại, nhấn Forward, rồi chọn danh sách những người bạn nhận tin nhắn. 


Trong lúc này, bạn có thể đính kèm thêm các file tài liệu hay file ảnh gửi kèm. Cuối cùng nhấn Send để forward tin đi.

2/ Sử dụng View As để xem thông tin Facebook của chính mình.

Có bao giờ bạn tự hỏi những người bạn trong danh sách bạn bè của mình sẽ thấy hồ sơ và giao diện Timeline của mình thế nào? Bạn có thể tự mình xem những thông tin này thông qua chức năng View As…



Tại trang cá nhân của mình, bạn nhấn vào biểu tượng hình răng cưa, chọn View As… Lúc này, trang cá nhân của bạn sẽ được chuyển tới giao diện mà một người dùng bình thường nhìn thấy được khi họ chưa Add friend với bạn.


Bạn nhấn vào View as Specific Person rồi gõ tên một ai đó trong danh sách bạn bè của mình. Giao diện lúc này sẽ hiện ra giao diện Timeline và hồ sơ của bạn dưới tài khoản của một người khác.

3/ Hiển thị offline với một vài người trong chatbox.

Chức năng chat trong Facebook giúp bạn trò chuyện nhanh với những người bạn của mình nhưng vì một vài lý do gì đó bạn không muốn trò chuyện với một vài người và muốn nick của mình luôn ở trạng thái offline đối với họ.



Trong hộp thoại chat bên phải, bạn nhấn vào biểu tượng răng cưa \ Advanced Settings… 


Tick chọn Turn on chat for all friends except... (Bật tính năng chat với mọi người bạn, ngoại trừ…) rồi gõ tên những người mà bạn không muốn họ thấy mình khi bạn online chat. Trong trường hợp ngược lại, bạn muốn offline với đa số người bạn trong danh sách chatbox và chỉ muốn hiện online với một vài người bạn thân thiết thôi thì bạn tick chọn Turn on chat for only some friends... và rồi cũng gõ tên những người muốn hiện online.

4/ Lên lịch cập nhật status trong Fanpage

Nếu bạn đang quản lý một fanpage Facebook, nhưng không có nhiều thời gian online để cập nhật thông tin cho fanpage của mình thì hãy sử dụng tính năng Schedule để lên lịch tự động cập nhật status, post hình ảnh, video lên fanpage.


Trong khung soạn thảo nội dung Status bạn hãy nhập nội dung cần post, rồi nhấn chọn biểu tượng đồng hồ (Schedule or backdate your post), điền thời gian cập nhật status.

5/ Quản lý thẻ.

Đã bao giờ bạn rơi vào trường hợp bị tag (gắn thẻ) vào một tấm hình hay vào một status mà bạn không hề muốn không? Chắc hẳn bạn đã rất nhiều lần rơi vào trường hợp này và hiểu được nỗi khó chịu của bạn khi phải vào từng tấm hình, status để gỡ tag. Thật không hay khi bạn bè của bạn thấy tên bạn xuất hiện trong những tấm ảnh quảng cáo hay những bài spam vớ vẩn.



Trên thanh điều hướng Facebook, bạn nhấn vào biểu tượng ổ khóa Privacy Shortcuts \ See More Settings \  nhấn tab Timeline and Tagging Settings \ Tại dòng Review tags people add to your own posts before the tags appear on Facebook? (Kiểm tra các thẻ được gắn trước khi cho chúng xuất hiện trên Timeline). Bạn bật tính năng lọc tag này. 


Như vậy, mỗi khi có người nào đó tag bạn vào bài viết của họ, bạn sẽ nhận được tin nhắn hỏi xem bạn có muốn chúng xuất hiện trên Timeline của mình không. Nếu không muốn, bạn nhấn Hide để ẩn chúng đi. Và sẽ không ai thấy những tag này trên Timeline của bạn.

6/ Theo dõi những người mình quan tâm.

Mỗi khi nhấn vào nút Following để thể theo dõi các hoạt động của những người bạn đang quan tâm, bạn nên tick chọn Get Notifications để mỗi khi người đó post status, post hình ảnh, video, thay đổi thông tin… thì bạn lập tức sẽ nhận được thông báo về những hoạt động đó ngay, điều này giúp bạn không bỏ sót bất kỳ hoạt động nào của họ.


Hy vọng với một vài tính năng kể trên, bạn sẽ sử dụng Facebook linh hoạt hơn và kết nối với những người bạn mình từng giây, từng phút trong thời đại thông tin này.
XHTT