Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật Mac OS. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật Mac OS. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 14 tháng 2, 2015

Nếu bạn đang sử dụng hệ điều hành MAC OS X, hãy tham khảo những phím tắt nhanh cho MAC bên dưới, sẽ giúp bạn sử dụng máy tính như một chuyên gia.
Phím tắt nhanh trên MAC

Phím tắt nhanh trên MAC OS X

⌘ (Cmd) + Q: Thoát nhanh ứng dụng
⌘ (Cmd) + W: Đóng cửa sổ đang mở
⌘ (Cmd) + T: Mở thêm một tab mới
⌘ (Cmd) + Tab: Chuyển đổi nhanh giữa các ứng dụng
⌘ (Cmd) + Space: Tìm kiếm tất cả các file cũng như ứng dụng
⌘ (Cmd) + Option + Esc: Bắt buộc đóng một ứng dụng
⌘ (Cmd) + Z, X, C, V tương ứng với undo, cut, copy, và paste
⌘ (Cmd) + F: Tìm kiếm một từ hay một cụm từ cụ thể
⌘ (Cmd) + Y: Xem một tập tin media nhanh mà không cần mở nó
Control + Eject: Phím tắt shut down, sleep hay restart

Thứ Bảy, 3 tháng 1, 2015

Nếu ai đã dùng Windows trong 1 thời gian dài mà khi mới đổi sang Mac OS thì sẽ hơi bị không quen với cái kiểu font chữ của Mac OS vì nó cứ tròn tròn và kiểu chữ thường cũng như đậm, nhìn lại nhòe nhòe, ko được ngay ngắn và thẳng như của Windows.
Cái này là do Mac OS để độ mịn của font chữ (font smoothing) cao hơn (chống bị răng cưa khi phóng to chữ - anti aliasing), tuy nhiên đối với 1 số người thì lại không thích font chữ như vậy (mình là 1 điển hình)
Đây là font chữ hiển thị trên Windows
Cách thay đổi độ mịn của font chữ trên Mac OS X - Image 1
Đây là font chữ hiển thị trên Mac OS X
Cách thay đổi độ mịn của font chữ trên Mac OS X - Image 2
Đây là font chữ hiển thị trên Mac OS X sau khi đã tùy chỉnh (nó có 1 số option 1 ,2 ,3 để chỉnh độ mịn)
Cách thay đổi độ mịn của font chữ trên Mac OS X - Image 3
Vậy làm thế nào để tùy chỉnh độ mịn của font chữ trên Mac OS ?
Ok, đầu tiên các bạn mở Ternimal lên, và dùng lệnh sau
  1. defaults -currentHost write -globalDomain AppleFontSmoothing -int 2
Số 2 ở cuối là mức độ mịn kha khá,
Số 1 ở cuối là độn mịn nhẹ hơn
Số 3 thì font chữ trông sẽ đậm hơn
Các bạn có thể tùy chỉnh sao cho hợp ý mình
Sau khi chỉnh xong, các bạn gõ tiếp lệnh sau
  1. killall Finder
và tắt trình duyệt đi và bật lại là sẽ thấy sự thay đổi độ mịn của Font chữ Cách thay đổi độ mịn của font chữ trên Mac OS X - Image 4
Vậy là xong, chúc các bạn thành công ^^!


Thứ Sáu, 2 tháng 1, 2015

Cách hiển thị các tập tin, thư mục ẩn trên Mac OS X - Image 1
Trên Windows, để hiển thị các tập tin hay folder ẩn ra ngoài là 1 điều khá đơn giản đối với người dùng thông thường. Chỉ cần bấm bấm vài nút qua vài thao tác là ta có thể hiển thị hết các tập tin ẩn ra. Thế nhưng ở trên Mac OS thì lại khác, nó lại không có sẵn các tuỳ chọn như thế.
Vậy làm sao để có thể nhìn thấy các tập tin, thư mục ẩn ở trên Mac OS ?
Đầu tiên bạn vào Spolight và gõ Terminal
Cách hiển thị các tập tin, thư mục ẩn trên Mac OS X - Image 2
Tiếp theo, bạn gõ lệnh sau vào
  1. defaults write com.apple.Finder AppleShowAllFiles TRUE 
 nhấn Enter. Tiếp theo bạn gõ tiếp lệnh
  1. killall Finder
Lệnh này để tắt hết các cửa sổ (Finder) đang duyệt các thư mục.
Xong bây giờ các bạn có thể bật lại Finder và vào các thư mục có chứa tập tin hay thư mục ẩn để xem nhé.
Ở dòng lệnh trên
defaults write com.apple.Finder AppleShowAllFiles TRUE
TRUE tức là hiển thị ra
FALSE tức là ẩn đi
Để làm thao tác này nhanh hơn, mỗi lần không phải bật Terminal lên thì các bạn có thể sử dụng phần mềm TinkerTool để tuỳ biến cho tiện
Hoặc các bạn có thể tự làm cho mình 1 app để toggle trạng thái ẩn/hiện của tập tin.
Tức là mỗi lần cần ẩn hoặc hiện tập tin đi thì các bạn chạy app đó. Nếu trạng thái đang là ẩn thì nó sẽ chuyển sang hiện, và nếu là hiện thì nó sẽ chuyển sang ẩn
Cách làm như sau
Các bạn vào Spolight -> gõ Automator
Chọn phần Application như hình dưới
Cách hiển thị các tập tin, thư mục ẩn trên Mac OS X - Image 3
Ở ô tìm kiếm, các bạn gõ applescript và click đúp vào nó -> mở ra khung để nhập code
Cách hiển thị các tập tin, thư mục ẩn trên Mac OS X - Image 4
Chép đoạn code bên dưới này vào
  1. tell application "Finder" to quit 
  2. if (do shell script "defaults read com.apple.finder AppleShowAllFiles") is "1" then 
  3.  do shell script "defaults write com.apple.finder AppleShowAllFiles 0"
  4. else
  5.  do shell script "defaults write com.apple.finder AppleShowAllFiles 1"
  6. end if
  7. tell application "Finder" to run
Xong các bạn vào File -> Save
Ở phần File Format chọn Application chứ ko phải Workfollow nhé



Thứ Năm, 1 tháng 1, 2015

Do công việc của mình vẫn cần xài Windows nhiều mà dùng 2 máy thì hơi bất tiện, máy ảo thì làm việc lại không được chính xác nên hôm nay mình cài Windows lên Macbook để cho tiện sử dụng.
Có 1 vấn đề là máy của mình đã chia ra 2 phân vùng (1 phân vùng chạy Mac OS, 1 phân vùng là Data để chứa dữ liệu). Khi dùng Bootcamp để copy file ISO và download Driver thì ok, nhưng tới phần chia thêm phân vùng thì nó lại nhảy ra lỗi "The startup disk cannot be partitioned or restored to a single partition.". Lý do bởi vì như trên, Bootcamp chỉ hỗ trợ chia thêm phân vùng để cài thêm OS khác khi HDD chưa bị chia ra.
[Tip] Cài Windows lên máy Mac khi đã chia nhiều phân vùng - Image 1
The startup disk cannot be partitioned or restored to a single partition.
Có một số giải pháp để xử lý vấn đề này
  1. Dùng Disk Utility để merge lại 2 ổ trên nhưng phải copy dữ liệu ra nếu ko sẽ bị mất dữ liệu -> cái này hơi mệt vì nhiều dữ liệu quá.
  2. Dùng iPartition (phần mềm chia lại phân vùng ko mất dữ liệu - giá 30 euro ~ 1 triệu VND). Có bản c@ack, tuy nhiên mình đã thử nhưng khi boot từ DVD vào thì mãi không thấy động tĩnh gì
  3. Tự chia phân vùng và cài không qua Bootcamp
Ở đây mình sẽ hướng dẫn theo cách 3 nhé.
Để làm theo cách này, các bạn cần tự chia phân vùng (dùng Disk Utility để chia như bình thường) sau đó Format nó sang (MS-DOS) FAT
Sau khi đã có USB chứa bộ cài Windows rồi (các bạn cũng có thể cho đĩa Windows vào cài vô tư) các bạn restart lại máy và nhấn phím Alt để chọn boot.
Tiếp theo chọn Boot từ USB -> cài đặt Windows như bình thường trên các máy tính Vaio, Dell, HP .v.v.v
Cài xong khi restart lại các bạn phải bấm phím Alt khi khởi động tiếp, nếu không nó lại nhảy vào Mac OS. Lúc này nó đã có thêm Windows OS rồi, các bạn chọn vào Windows để setup nốt phần còn lại (như điền tên máy .v.v.v)
Vậy là ok, các bạn đã cài xong Windows rồi, tuy nhiên nó chưa có các driver hỗ trợ, chưa vào đc internet, màn hình ko có aero .v.v
Bây giờ là đến phần Driver hỗ trợ.
Vì đây là máy Mac nên các driver nó lại không giống các driver mà các bạn cài ở máy bình thường. Cái này các bạn phải down từ Apple về, đây là các Driver do Apple tự viết cho phần cứng của mình để hỗ trợ các OS khác
Các bạn restart lại và boot vào Mac OS -> bật BootCamp lên, ở đây nó sẽ có 2 options để chọn, các bạn bỏ qua option 1 và chọn cái thứ 2 và nhấn Continue
[Tip] Cài Windows lên máy Mac khi đã chia nhiều phân vùng - Image 2
Tiếp đến phần này, các bạn chọn Save a copy to an external drive rồi nhấn Continue
[Tip] Cài Windows lên máy Mac khi đã chia nhiều phân vùng - Image 3
Tiếp theo chọn cái ổ Windows các bạn vừa chia và cài đặt Windows vào đó, tạo 1 folder làWindowsSupport chọn vào đó và Save
[Tip] Cài Windows lên máy Mac khi đã chia nhiều phân vùng - Image 4
Tiếp theo nó sẽ down cái phần Driver của Apple về thư mục đó. Phần này nặng khoảng hơn 1GB 1 chút nên các bạn chịu khó chờ đợi, nên làm ở chỗ có mạng nhanh.
[Tip] Cài Windows lên máy Mac khi đã chia nhiều phân vùng - Image 5
Tải xong xuôi nó sẽ báo.
Bây giờ các bạn restart lại và chọn Boot từ Windows, xong vào trong ổ C sẽ có cái thư mục WindowsSupport vừa tạo ở trên, ở trong này sẽ có bộ cài driver cho Windows.
Các bạn chỉ cần click vào và next next như cài phần mềm là xong.
Nếu các bạn cài Windows 8 mà bị lỗi thiếu driver thì update cái NVIDIA Controll lên (ở góc màn hình có icon, click vào chọn Update) xong down về cài đặt là ok.
Nếu muốn xem đc các phân vùng Mac thì các bạn phải cài Mac Drive vào thì mới xem được nhé
Chúc các bạn thành công ^^!
Bonus thêm 2 cái hình đã cài Windows xong
[Tip] Cài Windows lên máy Mac khi đã chia nhiều phân vùng - Image 6
[Tip] Cài Windows lên máy Mac khi đã chia nhiều phân vùng - Image 7


    Chủ Nhật, 26 tháng 10, 2014


    Như các bạn đều biết có rất nhiều công cụ giúp chúng ta khôi phục những dữ liệu đã "lỡ tay" xóa mất. Hôm nay mình giới thiệu với các bạn 1 cách "thử" khôi phục lại dữ liệu khi vô tình FORMAT nhầm.
    - Việc đầu tiên: Bình tĩnh, tự tin.
    - Tiếp theo chuẩn bị: Đương nhiên cần chuẩn bị 1 dung lượng trống đủ lớn hơn để copy những dữ liệu bị mất. Lời khuyên tranh thủ dịp này có gì cần xóa thì xóa luôn. Cái gì thực cần thì hãy khôi phục.
    Các bạn có thể copy ra partitons còn lại hoặc ra USB, HDDEx miễn sao kiếm cái dung lượng lớn 1 tý và phải bền 1 tý.
    Đương nhiên cũng không thể không chuẩn bị cả "công cụ" để khôi phục. Bài viết này mình giới thiệu với các bạn chương trình DiskGenius (Chương trình các bạn dễ dàng tìm thấy trong đĩa Hiren hoặc tạihttp://en.diskgenius.cn/)
    - Tiến hành:
    Bước 1: Kết nối đầy đủ ổ bị format nhầm, ổ sẽ chứa dữ liệu khôi phục được (Partitons khác hoặc USB\HDDEx... hoặc có thể copy sang mạng LAN 1 máy khác cũng OK)
    Bước 2: Chạy chương trình DiskGenius (Các bạn dễ dàng thấy nó trong phần Recovery)
    Chọn Partiton bị format nhầm. Bấm phải chuột chọn lệnh "Recover Lost Files or Formatted Partition". Tương đương với việc bạn chọn partiton đó rồi nhấn phím U hoặc bấm vào biểu tượng Recover trên thanh công cụ.
    Bước 2: Cừa sổ Recover Files xuất hiện. Chọn chế độ cần tìm là files bị xóa hay ổ bị format. Với topic này các bạn chọn "Recover formatted partition" để khôi phục dữ liệu bị format nhầm.
    Lựa chọn File system tương ứng (NTFS/FAT32/...) Chú ý đây là file system của partiton khi chưa format.
    Ví dụ bạn có partiton là FAT32 nhưng khi bạn format thành NTFS thì ở đây bạn vẫn phải chọn là FAT32. Ngược lại từ NTFS sang FATx cũng vậy; Tương tự như thế nếu đang là NTFS mà vẫn format thành NTFS thì đương nhiên vẫn là chọn NTFS.
    NHẤN START và chờ đợi.
    Công việc có thể kéo dài 5-30 phút tùy thuộc vào dung lượng ổ format nhầm.
    Trong lúc này bạn có thể tìm đến topic này và nhấn Thanks cho mình, nếu có điều kiện thì mang ít đồ nhắm với xị rượu tìm đến mình, mình xin nhận.
    Bước 3: Sau khi scan thành công. Danh sách các Files và Folders hiện ra. Các bạn đánh dấu vào những thành phần cần khôi phục.
    Bấm phải chuột hoặc bấm vào menu File chọn lệnh "Copy to..."
    Chỉ đường dẫn tới vị trí mà các bạn chứa dữ liệu.